Thuốc Rivotril 0.5mg Roche chống co giật, an thần, giãn cơ và giải lo âu. Cải thiện tình trạng mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh.
- Nhà sản xuất: Roche
- Tên thuốc gốc: Rivotril
- Trình bày/Đóng gói: Hộp 1 lọ 50 viên
- Sản xuất tại: Thụy Sĩ
Thành phần
Thành phần/Hàm lượng
- Clonazepam: 0.5mg
Thành phần tá dược:
Lactose monohydrate, tinh bột ngô, tinh bột khoai tây biến tính, talc, magnesium stearate, iron oxide red, iron oxide yellow
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Rivotril 0.5mg thuộc nhóm Benzodiazepine, có đặc tính chống co giật, an thần, giãn cơ và giải lo âu. Thuốc có tác dụng cải thiện tình trạng mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh.
- Thuốc Rivotril được sử dụng để điều trị một số thể động kinh, bao gồm cơn vắng ý thức hoặc hội chứng Lennox-Gastaut, hoặc các rối loạn hoảng sợ và lo âu ở người lớn và trẻ em.
Cách dùng thuốc Rivotril 0.5mg
- Dùng đường uống
Liều dùng thuốc Rivotril 0.5mg
- Liều ban đầu: Uống 0,25 mg/ngày, uống 2 lần/ngày.
- Liều duy trì: Uống 1 mg/ngày, uống 1 lần/ngày.
- Không dùng quá 4 mg/ngày.
- Liều dùng của trẻ em chưa được xác định rõ ràng. Vì vậy, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Quá liều
Triệu chứng
Các triệu chứng của quá liều hoặc nhiễm độc rất khác nhau ở mỗi người tùy thuộc vào tuổi tác, trọng lượng cơ thể và phản ứng của từng cá nhân. Benzodiazepine thường gây buồn ngủ, mất điều hòa, rối loạn nhịp tim và rung giật nhãn cầu. Quá liều Clonazepam hiếm khi đe dọa tính mạng nếu dùng thuốc một mình, nhưng có thể dẫn đến hôn mê, rối loạn nhịp tim, ngưng thở, hạ huyết áp và suy hô hấp. Hôn mê, nếu xảy ra, thường chỉ kéo dài vài giờ nhưng có thể kéo dài hơn và theo chu kỳ, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Tác dụng ức chế hô hấp của Benzodiazepine nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường thở mãn tính nặng.
Benzodiazepine làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác, bao gồm cả rượu.
Xử trí
1. Duy trì đường thở thông thoáng và thông khí đầy đủ nếu được chỉ định.
2. Các biện pháp hỗ trợ theo chỉ định của tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Đặc biệt, bệnh nhân có thể yêu cầu điều trị triệu chứng vì ảnh hưởng đến tim mạch hoặc ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.
3. Nên ngăn chặn sự hấp thụ thêm bằng một phương pháp thích hợp, ví dụ điều trị trong vòng 1 đến 2 giờ bằng than hoạt. Nếu sử dụng than hoạt tính bảo vệ đường thở là bắt buộc đối với bệnh nhân buồn ngủ.
4. Trong trường hợp nuốt phải hỗn hợp, rửa dạ dày có thể được xem xét, tuy nhiên không phải là biện pháp thường quy.
5. Những bệnh nhân không có triệu chứng ở thời điểm 4 giờ không có khả năng xuất hiện triệu chứng.
6. Flumazenil, một chất đối kháng Benzodiazepine có sẵn nhưng hiếm khi được yêu cầu. Nếu suy nhược thần kinh trung ương nghiêm trọng, hãy cân nhắc sử dụng Flumazenil. Điều này chỉ nên được thực hiện trong các điều kiện được giám sát chặt chẽ. Nó có thời gian bán hủy ngắn (khoảng một giờ), do đó bệnh nhân dùng Flumazenil sẽ cần theo dõi sau khi hết tác dụng. Flumazenil phải được sử dụng hết sức thận trọng khi có các thuốc làm giảm ngưỡng co giật (ví dụ như thuốc chống trầm cảm ba vòng). Tham khảo thông tin kê đơn cho Flumazenil, để biết thêm thông tin về việc sử dụng đúng loại thuốc này. Flumazenil KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG HỖN HỢP QUÁ LIỀU HOẶC LÀM THỬ NGHIỆM CHẨN ĐOÁN
Quên liều
- Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không dùng cho đối tượng mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Rivotril 0.5mg
Một số tác dụng phụ bạn có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Rivotril 0.5mg bao gồm:
- Mệt mỏi, buồn ngủ
- Mất trương lực cơ, yếu cơ
- Chóng mặt, choáng váng
- Mất điều hòa, phản ứng chậm
- Kém tập trung, lú lẫn
- Kích động, kích thích, thái độ hung hăng, bồn chồn, sợ sệt
- Lo âu, rối loạn giấc ngủ, ác mộng
- Mề đay, ngứa ngáy, nổi ban
- Rụng tóc
- Buồn nôn, đau thượng vị
- Nhức đầu
- Giảm tiểu cầu
- Giảm tình dục, bất lực và tiểu không kiềm chế
- Dậy thì sớm ở trẻ em
- Nói chậm hay nói lắp, giảm điều hòa các cử động và đi lảo đảo và các rối loạn thị lực.
- Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ của thuốc Rivotril, không phải ai cũng có biểu hiện các triệu chứng như trên. Bạn nên thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các triệu chứng bất thường.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hoạt động của thuốc hoặc gia tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ có hại. Vì vậy, để tránh xảy ra tương tác thuốc trong quá trình điều trị, bạn nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những thuốc, thực phẩm chức năng, thảo dược mà bạn đang hoặc dự định sẽ dùng trong quá trình điều trị thuốc Rivotril.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc Rivotril 0.5mg bao gồm:
- Acetaminophen
- Aspirin
- Codein
- Fentanyl
- Larapam SR (Tramadol)
Chỉ số theo dõi
- Xét nghiệm chức năng gan (LFTs) nếu điều trị dài hạn
- Dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm, thay đổi hành vi, tự tử
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trước khi sử dụng thuốc thuốc Rivotril 0.5mg báo cho bác sĩ những loại thuốc, thực phẩm chức năng và thành phần thuốc bạn dị ứng hoặc đang sử dụng.
Vẫn chưa có đầy đủ nghiên cứu về độ an toàn của thuốc Rivotril 0,5mg khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Do đó, trước khi sử dụng cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thận trọng khi sử dụng cho:
- Trẻ em dưới 12 tuổi
- Bệnh nhân bị mất điều hòa vận động tủy sống hay tiểu não.
- Bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu hay ma túy.
- Bệnh nhân có tổn thương gan nặng (như xơ gan).
- Bệnh nhân đang có bệnh đường hô hấp (như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) hay bệnh gan và trên những bệnh nhân đang điều trị với những thuốc tác động lên trung ương hay những thuốc chống co giật (chống động kinh).
Rượu
Không an toàn
- Uống rượu với thuốc Rivotril 0.5mg là không an toàn.
Thận
Thận trọng
- Nên thận trọng khi dùng Rivotril 0,5mg cho những bệnh nhân bị bệnh thận. Có thể cần điều chỉnh liều. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
- Sử dụng Rivotril 0.5mg có thể gây buồn ngủ quá mức ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối.
Gan
Thận trọng
- Nên thận trọng khi dùng Rivotril 0,5mg cho những bệnh nhân bị bệnh gan. Có thể cần điều chỉnh liều. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Lái xe và vận hành máy
Không an toàn
- Rivotril 0.5mg có thể gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bạn.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)
- US FDA Pregnancy Category: B3
US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)
- US FDA Pregnancy Category: D
Phụ nữ mang thai
Hỏi ý kiến bác sĩ
- Thuốc Rivotril 0.5mg không an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai vì có bằng chứng chắc chắn về nguy cơ đối với thai nhi. Tuy nhiên, bác sĩ có thể hiếm khi kê đơn nó trong một số trường hợp đe dọa tính mạng nếu lợi ích mang lại nhiều hơn nguy cơ tiềm ẩn. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Phụ nữ cho con bú
An toàn nếu được chỉ định
- Rivotril 0.5mg an toàn để sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Các nghiên cứu trên người cho thấy rằng thuốc không đi vào sữa mẹ với một lượng đáng kể và không gây hại cho em bé.
Dược lực học/Cơ chế hoạt động
- Axit gamma-Aminobutyric (GABA) được coi là chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong cơ thể con người. Khi GABA liên kết với các thụ thể GABA (a) được tìm thấy trong các khớp thần kinh, các ion clorua được dẫn qua màng tế bào thần kinh thông qua một kênh ion ở các thụ thể. Với đủ các ion Clorua được dẫn điện, các điện thế màng tế bào thần kinh cục bộ, liên kết được siêu phân cực – làm cho các điện thế hoạt động khó kích hoạt hơn hoặc ít hơn, cuối cùng dẫn đến việc các tế bào thần kinh ít bị kích thích hơn .
- Sau đó, các Benzodiazepine như Clonazepam có thể liên kết với các thụ thể Benzodiazepine là thành phần của nhiều loại thụ thể GABA (a). Liên kết này hoạt động để tăng cường tác dụng của GABA bằng cách tăng ái lực của GABA với thụ thể GABA (a), cuối cùng tăng cường liên kết phối tử GABA tại các thụ thể. Sự liên kết tăng cường phối tử này của chất dẫn truyền thần kinh ức chế GABA với các thụ thể làm tăng sự dẫn truyền ion Clorua đã nói ở trên (có lẽ được báo cáo là do tăng tần số mở kênh Clorua), dẫn đến màng tế bào siêu phân cực ngăn cản sự kích thích thêm của các tế bào thần kinh liên kết. Kết hợp với quan điểm rằng thụ thể Benzodiazepine liên quan đến thụ thể GABA (a) tồn tại ở cả ngoại vi và trong thần kinh trung ương, hoạt động này do đó tạo điều kiện cho các tác dụng khác nhau như an thần, thôi miên, thư giãn cơ xương, hoạt động chống co giật và tác dụng giải lo âu.
- Đặc biệt, khi các tín hiệu điện nhanh chóng và lặp đi lặp lại khác thường được phát ra trong thần kinh trung ương, người ta cho rằng não có thể bị kích thích quá mức và các chức năng bình thường bị gián đoạn – dẫn đến hoạt động co giật. Bằng cách tăng cường hoạt động ức chế thần kinh của GABA, người ta tin rằng Clonazepam có thể tạo điều kiện làm giảm bất kỳ hoạt động thần kinh điện quá mức nào trong thần kinh trung ương có thể góp phần gây ra co giật. Đồng thời, người ta cũng tin rằng các hoạt động của Clonazepam trong việc tăng cường hiệu ứng GABA có thể ức chế hoạt động của tế bào thần kinh được đề xuất xảy ra trong các mạch sợ hãi tập trung vào hạch hạnh nhân – do đó hỗ trợ trong việc kiểm soát lo lắng hoặc hoảng sợ
Dược động học
Hấp thụ
- Clonazepam được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Hầu hết các trường hợp đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 – 4 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng là 90% sau khi uống.
- Việc theo dõi thường xuyên nồng độ Clonazepam trong huyết tương chưa được chứng minh vì điều này dường như không tương quan tốt với đáp ứng điều trị hoặc tác dụng phụ.
Phân bổ
- Thể tích phân phối trung bình của Clonazepam được ước tính vào khoảng 3 L / kg. Clonazepam phải được cho là đi qua hàng rào nhau thai và đã được phát hiện trong sữa mẹ.
Chuyển hóa
- Quá trình chuyển hóa sinh học của Clonazepam liên quan đến quá trình Hydroxyl hóa oxy hóa và khử nhóm 7-nitro bởi gan với sự hình thành các hợp chất 7-amino hoặc 7-acetylamino, với một lượng nhỏ các dẫn xuất 3-hydroxy của cả ba hợp chất và các liên hợp Glucuronid và Sulfat của chúng. Các hợp chất Nitro có hoạt tính dược lý, trong khi các hợp chất Amin thì không.
Thải trừ
- Thời gian bán thải từ 20 đến 60 giờ (trung bình là 30 giờ).
- Trong vòng 4 – 10 ngày, 50 – 70% tổng hoạt độ phóng xạ của một liều uống có dán nhãn phóng xạ của Clonazepam được bài tiết qua nước tiểu và 10 – 30% qua phân, hầu như chỉ ở dạng chất chuyển hóa tự do hoặc liên hợp. Ít hơn 0,5% xuất hiện dưới dạng Clonazepam không thay đổi trong nước tiểu.
Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)
N03AE01-Clonazepam
- N03AE — Các dẫn cuất của Benzodiazepine
- N03A — THUỐC CHỐNG CO GIẬT
- N03 — THUỐC CHỐNG CO GIẬT
- N — HỆ THẦN KINH
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
Leave a reply