Thuốc Lamivudine 150mg Zidovudine 300mg Mylan được chỉ điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch (HIV) ở người.
Viên nén màu trắng hình viên nang có in chữ “M 1” ở một mặt và “L Z” ở mặt còn lại.
- Nhà sản xuất: Mylan
- Tên thuốc gốc: Combivir
- Trình bày/Đóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên
- Số đăng ký: VN2-645-17
- Sản xuất tại: Ấn độ
Thành phần
Thành phần/Hàm lượng
- Lamivudine: 150mg
- Zidovudine: 300mg
Thành phần tá dược:
Lõi viên nén: Cellulose vi tinh thể (E460), Colloidal anhydrous silica (E551), Sodium starch glycolate, Magnesium stearate (E572); Tá dược bao phim: Hypromellose (E464), Titanium dioxide (E171), Propylene glycol (E1520).
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc điều trị HIV Mylan Lamivudine/Zidovudine 150mg/300mg được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch (HIV) ở người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em cân nặng trên 14kg.
Cách dùng thuốc Lamivudine 150mg Zidovudine 300mg
- Dùng đường uống
Liều dùng thuốc Lamivudine 150mg Zidovudine 300mg
Người lớn và thanh thiếu niên cân nặng từ 30kg trở lên
- Liều khuyến cáo là 1 viên/lần, uống 2 lần mỗi ngày
Trẻ em cân nặng từ 21-30kg
- Liều khuyến cáo là uống một nửa ( 1⁄2 ) viên vào buổi sáng và nguyên 1 viên vào buổi tối.
Trẻ em cân nặng từ 14-21kg
- Liều khuyên cáo là một nửa ( 1⁄2 ) viên mỗi lần, uống 2 lần/ngày
- Liều của bệnh nhân nhỉ có cân nặng 14-30kg chủ yếu được dựa trên mô hình dược động học và được hỗ trợ bởi các dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng sử dụng các chế phẩm lamivudin và zidovudin riêng rẽ.
- Phơi nhiễm quá mức về mặt dược động học với zidovudine có thể xảy ra, do đó, cần theo dõi chặt chẽ tính an toàn ở những bệnh nhân này. Nếu không dung nạp được thuốc khi dùng đường uống ở những bệnh nhân có cân nặng từ 21-30kg, có thể thay đổi sang dùng 1/2 viên mỗi lần, uống 3 lần mỗi ngày để cải thiện khả năng dung nạp.
- Không nên dùng thuốc này cho trẻ em có cân nặng dưới 14kg do không thể điều chỉnh liều phù hợp với cân nặng của trẻ. Ở những bệnh nhân này, lamivudin và zidovudin nên được sử dụng dưới dạng những chế phẩm riêng rẽ theo liều được khuyến cáo. Đối với những bệnh nhân không thể nuốt được viên nén, có thê sử dụng các chê phẩm Lamivudin và zidovudine dưới dạng dung dịch uống.
- Trong trường hợp cần ngùng điều trị một trong hai thành phần của viên phối hợp Lamivudine/Zidovudine 150mg/300mg hoặc cần giám liều, có thể dùng các chế phẩm chứa lamivudin và zidovudin riêng lẽ dưới dạng viên nén hoặc dung dịch uống.
Suy thận
- Nồng độ lamivudin và zidovudin tăng lên ở những bệnh nhân bị suy thận do giảm độ thanh thải.
- Do có thể cần diều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải ereatinia < 50ml/phút), khuyến cáo sử dụng các chế phẩm riêng biệt của lamivudin và zidovudin cho những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Bác sĩ nên tham khảo các thông tin kê đơn của từng thuốc.
Suy gan
- Dữ liệu còn hạn chế trên những bệnh nhân xơ gan gợi ý rằng có thế xảy ra tích lũy zidovudine ở những bệnh nhân suy gan do giảm gluenronid hóa. Các dữ liệu thu được từ những bệnh nhân bị suy gan trung bình đến nặng cho thấy được động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi suy giảm chức năng gan. Tuy nhiên, do có thể cần điền chinh liều zidovudine, khuyến cáo sử dụng các chế phẩm lamivudin và zidovudin riêng biệt cho những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Quá liều
Triệu chứng
- Không có triệu chứng hoặc dấu hiệu cụ thể nào được xác định sau khi dùng quá liều cấp tính với zidovudine hoặc lamivudine ngoài những trường hợp được liệt kê là tác dụng không mong muốn. Không có trường hợp tử vong nào xảy ra và tất cả các bệnh nhân đều hồi phục.
Xử trí
- Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi để tìm bằng chứng về độc tính và áp dụng điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn nếu cần. Vì lamivudine có thể thẩm tách được, nên thẩm tách máu liên tục có thể được sử dụng trong điều trị quá liều, mặc dù điều này chưa được nghiên cứu. Thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc dường như có tác dụng hạn chế thải trừ zidovudin, nhưng tăng cường thải trừ chất chuyển hóa glucuronid. Để biết thêm chi tiết, bác sĩ nên tham khảo thông tin kê đơn riêng cho lamivudine và zidovudine.
Quên liều
- Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Lamivudine 150mg Zidovudine 300mg chống chỉ định ở những bệnh nhân:
- Quá mẫn với lamivudin, zidovudin hoặc với bất kỳ thành phần tá được nào của công thức.
- Lượng tế bào bạch cau trung tính thấp bất thường (< 0.75 x 10°/lit)
- Haemoglobin thấp bất thường (< 7.5 g/dl hoặc 4.65 mmol/lit)
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Rối loạn hệ tạo máu và bạch huyết
- Phổ biến: thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu
- Không phổ biến: giảm tiểu cầu, thiếu máu không tái tạo được.
- Hiếm: thiếu hồng cầu bất sản
- Rất hiếm: Thiếu máu bất sản
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Hiếm: nhiễm acid lactic, chứng chán ăn
- Không hiếm: thay đổi phân bố chất béo trong cơ thể, tăng triglycerid, tăng cholesterol, kháng insulin,
tăng đường huyết
Rối loạn tâm thần
- Hiếm: lo âu, suy nhược
Rối loạn hệ thần kinh
- Rất phổ biến: nhức đầu
- Phổ biến: chóng mặt, mất ngủ
- Hiểm: Dị cảm, buồn ngủ, kém minh mẫn, co giật
- Rối loạn tim mạch
- Hiếm: bệnh cơ tim
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
- Phổ biến: ho, triệu chứng bệnh mũi
- Không phổ biến: chứng khó thở
Rối loạn tiêu hóa
- Rất phổ biến: buồn nôn
- Phổ biến: ói mửa, đau bụng hoặc chuột rút, tiêu chảy
- Không phổ biến: đầy hơi
- Hiếm: Viêm tụy, tăng amylase huyết thanh, thay đối sắc tố niêm mạc miệng, đổi vị, khó tiêu.
Rối loạn gan mật
- Phổ biến: tăng enzym gan va bilirubin
- Hiếm: viêm gan, gan nhiễm mỡ nặng
Rối loạn da và mô dưới da
- Phô biên: mày đay, rụng tóc
- Không phô biên: ngửa
- Hiếm: thay đổi màu móng và đa, mày đay, đỗ mồ hôi, phù mạch.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Phổ biến: đau khớp, đau cơ - Không phổ biến: bệnh cơ
Hiểm: tiêu cơ vân - Không biết: tiêu xương
Rối loạn thận và tiết niệu
- Hiếm: tiểu nhiều lần (đa niệu)
Rối loạn hệ sinh sẵn và tuyên vú
- Hiếm: vú to ở nam giới
Rối loạn toàn thân và rối loạn vị trí sử dụng:
- Phố biến: khó chịu, mệt mỏi, sốt
- Không phổ biến: suy nhược, đau toàn thân
- Hiếm: đau ngực, hội chứng giống cúm, ớn lạnh
- Không biết: hội chứng phục hồi miễn dịch
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Do viên nén Lamivudine/Zidovundine 150mg/300mg chứa cả lamivudin và zidovudin, bất kỳ tương
- tác nào xảy ra với từng loại thuốc riêng rẽ đêu có thể xảy ra khi dùng viên phối hợp lamivudin với
- zidovudin. Trong khi lamivudin ít bị chuyển hóa và hầu như được đào thải hoàn toàn qua thận, zidovudin được đào thải chủ yếu bởi sự liên họp ở gan để hình thành chất chuyển hóa glueuronid không có hoạt
- tính. Lamivudin và zidovudin không được chuyển hóa đáng kể bởi enzym D450 cytochrom (như CYP3A4, CYP2C9 hoặc CYP2D6) và không ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzym này. Do đó, ít có khả năng tương tác với thuốc kháng retrovirus ức chế protease, thuốc không thuộc nhóm nueleosid và các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym P450.
Các sản phẩm thuốc | Sự tương tác (%) | Khuyến nghị liên quan |
Các sản phẩm thuốc kháng retrovirus | ||
Didanosine / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Không cần điều chỉnh liều lượng. |
Didanosine / Zidovudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | |
Stavudine / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Kết hợp không được khuyến khích. |
Stavudine / Zidovudine | Sự đối kháng in vitro của hoạt tính chống HIV giữa stavudine và zidovudine có thể làm giảm hiệu quả của cả hai loại thuốc. | |
Sản phẩm chống nhiễm trùng | ||
Atovaquone / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Vì chỉ có dữ liệu hạn chế nên ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được biết. |
Atovaquone / Zidovudine (750 mg x 2 lần / ngày với thức ăn / 200 mg x 3 lần / ngày) | Zidovudine AUC ↑ 33%Atovaquone AUC ↔ | |
Clarithromycin / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Sử dụng riêng biệt Lamivudine / Zidovudine Mylan và clarithromycin ít nhất 2 giờ |
Clarithromycin / Zidovudine (500 mg x 2 lần / ngày / 100 mg sau mỗi 4 giờ) | Zidovudine AUC ↓ 12% | |
Trimethoprim / sulfamethoxazole (Co-trimoxazole) / Lamivudine (160mg / 800mg một lần mỗi ngày trong 5 ngày / 300mg liều duy nhất) | Lamivudine: AUC ↑ 40%Trimethoprim: AUC ↔Sulfamethoxazole: AUC ↔(ức chế chất vận chuyển cation hữu cơ) | Không cần điều chỉnh liều Lamivudine / Zidovudine Mylan, trừ khi bệnh nhân bị suy thận.Khi bảo đảm dùng đồng thời với co-trimoxazole, bệnh nhân nên được theo dõi trên lâm sàng. Liều cao trimethoprim / sulfamethoxazole để điều trị viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PCP) và bệnh toxoplasma chưa được nghiên cứu và nên tránh. |
Trimethoprim / sulfamethoxazole (Co-trimoxazole) / Zidovudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | |
Thuốc chống nấm | ||
Fluconazole / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Vì chỉ có dữ liệu hạn chế nên ý nghĩa lâm sàng không được biết đến. Theo dõi các dấu hiệu ngộ độc zidovudine. |
Fluconazole / Zidovudine (400 mg x 1 lần / ngày / 200 mg x 3 lần / ngày) | Zidovudine AUC ↑ 74% (ức chế UGT) | |
Thuốc chống khuẩn | ||
Rifampicin / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Không đủ dữ liệu để khuyến nghị điều chỉnh liều lượng. |
Rifampicin / Zidovudine (600mg một lần mỗi ngày / 200 mg ba lần mỗi ngày) | Zidovudine AUC ↓ 48% (cảm ứng UGT) | |
Thuốc chống co giật | ||
Phenobarbital / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Không đủ dữ liệu để khuyến nghị điều chỉnh liều lượng. |
Phenobarbital / Zidovudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. Có khả năng làm giảm nhẹ nồng độ zidovudine trong huyết tương thông qua cảm ứng UGT. | |
Phenytoin / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Theo dõi nồng độ phenytoin. |
Phenytoin / Zidovudine | Phenytoin AUC ↑ ↓ | |
Axit valproic / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Vì chỉ có dữ liệu hạn chế nên ý nghĩa lâm sàng không được biết đến. Theo dõi các dấu hiệu ngộ độc zidovudine. |
Axit valproic / Zidovudine (250 mg hoặc 500 mg ba lần mỗi ngày / 100 mg ba lần mỗi ngày) | Zidovudine AUC ↑ 80% (ức chế UGT) | |
Thuốc kháng histamine (Thuốc đối kháng thụ thể histamine H1) | ||
Ranitidine / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. Tương tác có ý nghĩa lâm sàng khó xảy ra. Ranitidine chỉ thải trừ một phần qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ qua thận. | Không cần điều chỉnh liều lượng. |
Ranitidine / Zidovudine | Tương tác chưa được nghiên cứu | |
Cimetidine / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. Tương tác có ý nghĩa lâm sàng khó xảy ra. Cimetidin chỉ được thải trừ một phần qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ qua thận. | Không cần điều chỉnh liều lượng. |
Cimetidine / Zidovudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | |
Cytotoxics | ||
Cladribine / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu Trong ống nghiệm lamivudine ức chế sự phosphoryl hóa nội bào của cladribine dẫn đến nguy cơ tiềm tàng làm mất tác dụng của cladribine trong trường hợp phối hợp trên lâm sàng.Một số phát hiện lâm sàng cũng hỗ trợ khả năng tương tác giữa lamivudine và cladribine. | Do đó, việc sử dụng đồng thời lamivudine với cladribine không được khuyến cáo. |
Opioid | ||
Methadone / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Vì chỉ có dữ liệu hạn chế nên ý nghĩa lâm sàng không được biết đến. Theo dõi các dấu hiệu ngộ độc zidovudine. Đa số bệnh nhân không thể điều chỉnh liều methadone; đôi khi có thể phải chuẩn độ lại methadone. |
Methadone / Zidovudine (30 đến 90 mg x 1 lần / ngày / 200 mg sau mỗi 4 giờ) | Zidovudine AUC ↑ 43% Methadone AUC ↔ | |
Thuốc trị gout | ||
Probenecid / Lamivudine | Tương tác chưa được nghiên cứu. | Vì chỉ có dữ liệu hạn chế nên ý nghĩa lâm sàng không được biết đến. Theo dõi các dấu hiệu ngộ độc zidovudine (xem phần 4.8). |
Probenecid / Zidovudine (500 mg bốn lần mỗi ngày / 2mg / kg ba lần mỗi ngày) | Zidovudine AUC ↑ 106% (ức chế UGT) | |
Hỗn hợp dung dịch | ||
Dung dịch sorbitol (3,2 g, 10,2 g, 13,4 g) / Lamivudine | Dung dịch uống lamivudine liều duy nhất 300 mgLamivudine:AUC ↓ 14%; 32%; 36%Cmax ↓ 28%; 52%, 55%. | Khi có thể, tránh dùng chung lamivudine / zidovudine mãn tính với các sản phẩm thuốc có chứa sorbitol hoặc các rượu đa chức năng thẩm thấu khác hoặc rượu monosaccharide (ví dụ: xylitol, mannitol, lactitol, maltitol). Cân nhắc theo dõi tải lượng vi rút HIV-1 thường xuyên hơn khi không thể tránh được việc dùng chung thuốc mãn tính. |
Viết tắt: ↑ = Tăng; ↓ = giảm; ↔ = không thay đổi đáng kể; AUC = diện tích dưới đường cong nồng độ so với thời gian; C max = nồng độ tối đa quan sát được; CL / F = độ thanh thải qua đường miệng rõ ràng
Chỉ số theo dõi
- Huyết thanh viêm gan B, HBsAg lúc ban đầu
- Công thức máu (CBC)
- Cỉ số Creatinine (Cr) ban đầu, 2-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều, sau đó mỗi 3-6 tháng
- Xét nghiệm chức nắng gan (LFTs) lúc ban đầu, 2-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều, sau đó mỗi 3-6 tháng, theo dõi tiếp sau đó nếu đồng nhiễm HBV và trong vài tháng sau khi ngừng điều trị.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Độc tính huyết học
- Zidovudine gây giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu trầm trọng, đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn nặng
Bệnh cơ
- Có triệu chứng bệnh cơ khi sử dụng zidovudine kéo dài
Nhiễm axit lactic / Gan to nặng kèm theo nhiễm mỡ
- Nhiễm toan lactic và gan to nặng / nhiễm mỡ bao gồm các trường hợp tử vong liên quan đến việc sử dụng chất tương tự nucleoside và các thuốc kháng retrovirus khác; tăng rủi ro nếu phụ nữ, béo phì, hoặc điều trị chất tương tự nucleoside lâu dài; ngưng điều trị nếu các phát hiện lâm sàng hoặc xét nghiệm cho thấy nhiễm axit lactic hoặc nhiễm độc gan
Đợt cấp của viêm gan B
- Đợt cấp HBV cấp tính nặng ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV / HIV khi ngưng sử dụng lamivudine; theo dõi chặt chẽ chức năng gan ít nhất vài tháng ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV / HIV dùng lamivudine; bắt đầu điều trị bằng anti-HBV nếu cần
Thận trọng
- Các biện pháp phòng ngừa lây truyền qua đường tình dục cần được thực hiện
- Nên sử dụng các chế phẩm riêng biệt của lamivudine và zidovudine trong những trường hợp cần điều chỉnh liều lượng, bác sĩ nên tham khảo thông tin kê cho các sản phẩm thuốc này.
- Nên tránh sử dụng đồng thời stavudine với zidovudine
Nhiễm trùng cơ hội
- Có thể tiếp tục bị nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV khi dùng thuốc.Bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV.
Phản ứng có hại về huyết học
- Thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm bạch cầu (thường thứ phát sau giảm bạch cầu) có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng zidovudine. Những điều này xảy ra thường xuyên hơn ở liều lượng zidovudine cao hơn (1200-1500 mg / ngày) và ở những bệnh nhân có dự trữ tủy xương kém trước khi điều trị, đặc biệt là với bệnh HIV tiến triển. Do đó, các thông số huyết học nên được theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân dùng Lamivudine / Zidovudine Mylan. Các tác dụng huyết học này thường không được quan sát thấy trước khi điều trị từ 4 đến 6 tuần. Đối với những bệnh nhân mắc bệnh HIV có triệu chứng tiến triển, thường nên xét nghiệm máu ít nhất hai tuần một lần trong ba tháng đầu điều trị và ít nhất hàng tháng sau đó.
- Ở những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn đầu, phản ứng có hại về huyết học là không thường xuyên. Tùy thuộc vào tình trạng tổng thể của bệnh nhân, các xét nghiệm máu có thể được thực hiện ít thường xuyên hơn, ví dụ như một đến ba tháng một lần. Ngoài ra, có thể cần điều chỉnh liều lượng của zidovudine nếu thiếu máu nặng hoặc suy tủy xảy ra trong khi điều trị với Lamivudine / Zidovudine Mylan, hoặc ở những bệnh nhân có tổn thương tủy xương từ trước, ví dụ như hemoglobin <9 g / dl (5,59 mmol / l) hoặc số lượng bạch cầu trung tính <1,0 x 10 9 / l. Vì không thể điều chỉnh liều lượng của Lamivudine / Zidovudine Mylan, nên sử dụng các chế phẩm riêng biệt của zidovudine và lamivudine. Các bác sĩ nên tham khảo thông tin kê đơn cá nhân cho các sản phẩm thuốc này.
Viêm tụy
- Các trường hợp viêm tụy hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng lamivudine và zidovudine. Tuy nhiên, không rõ liệu những trường hợp này là do điều trị ARV hay do bệnh HIV tiềm ẩn. Nên ngừng điều trị bằng Lamivudine / Zidovudine Mylan ngay lập tức nếu xảy ra các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hoặc bất thường xét nghiệm gợi ý viêm tụy.
Rối loạn chức năng ti thể sau khi tiếp xúc trong tử cung
- Rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và rối loạn chuyển hóa (tăng lactat máu, tăng lipid máu). Những phản ứng này thường là nhất thời. Các rối loạn thần kinh khởi phát muộn hiếm khi xảy ra (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường). Hiện tại vẫn chưa rõ những rối loạn thần kinh như vậy là thoáng qua hay vĩnh viễn.
Teo mỡ
- Điều trị bằng zidovudine có liên quan đến việc mất lớp mỡ dưới da, có liên quan đến nhiễm độc ty thể và liên quan đến tiếp xúc tích lũy. Biểu hiện rõ nhất ở mặt, tay chân và mông, có thể không hồi phục. Bệnh nhân nên được đánh giá thường xuyên về các dấu hiệu teo mỡ trong khi điều trị bằng zidovudine và các sản phẩm có chứa zidovudine. Điều trị nên được chuyển sang một phác đồ thay thế nếu có nghi ngờ về sự phát triển của chứng teo mỡ.
Cân nặng và các thông số trao đổi chất
- Sự gia tăng trọng lượng và nồng độ lipid và glucose trong máu có thể xảy ra trong khi điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Những thay đổi như vậy một phần có thể liên quan đến việc kiểm soát bệnh tật và phong cách sống. Đối với lipid, trong một số trường hợp, có bằng chứng về tác dụng điều trị, trong khi đối với việc tăng cân thì không có bằng chứng chắc chắn liên quan đến bất kỳ phương pháp điều trị cụ thể nào. Để theo dõi lipid máu và tham chiếu glucose được thực hiện theo các hướng dẫn điều trị HIV đã được thiết lập. Rối loạn lipid máu nên được quản lý phù hợp về mặt lâm sàng.
Hội chứng kích hoạt hệ miễn dịch
- Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng tại thời điểm điều trị kết hợp thuốc kháng vi rút (CART), phản ứng viêm đối với các mầm bệnh cơ hội không có triệu chứng hoặc còn sót lại có thể phát sinh và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Thông thường, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hoặc vài tháng đầu tiên kể từ khi bắt đầu CART. Các ví dụ liên quan là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm trùng mycobacterium tổng quát và / hoặc khu trú , và Pneumocystis jiroveciiviêm phổi (thường được gọi là PCP). Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng nên được đánh giá và tiến hành điều trị khi cần thiết. Các rối loạn tự miễn dịch (chẳng hạn như bệnh Graves và viêm gan tự miễn) cũng đã được báo cáo là xảy ra trong bối cảnh kích hoạt lại miễn dịch; tuy nhiên, thời gian được báo cáo để khởi phát bệnh thay đổi nhiều hơn và những biến cố này có thể xảy ra nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Bệnh gan
- Nếu lamivudine đang được sử dụng đồng thời để điều trị HIV và HBV, thông tin bổ sung liên quan đến việc sử dụng lamivudine trong điều trị nhiễm viêm gan B có sẵn trong SmPC tương ứng.
- Bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mãn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ tăng các tác dụng ngoại ý ở gan nặng và có khả năng gây tử vong. Trong trường hợp điều trị đồng thời thuốc kháng vi-rút cho bệnh viêm gan B hoặc C, vui lòng tham khảo thêm thông tin sản phẩm liên quan cho các sản phẩm thuốc này.
- Nếu ngừng sử dụng Lamivudine / Zidovudine Mylan ở những bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan B, nên theo dõi định kỳ cả xét nghiệm chức năng gan và dấu hiệu nhân lên của HBV trong 4 tháng, vì việc ngừng lamivudine có thể dẫn đến đợt cấp của bệnh viêm gan siêu vi.
- Những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan mạn tính hoạt động, có tần suất gia tăng các bất thường chức năng gan trong khi điều trị ARV phối hợp, và cần được theo dõi theo thực hành tiêu chuẩn. Nếu có bằng chứng về việc bệnh gan trở nên tồi tệ hơn ở những bệnh nhân này, phải xem xét việc ngừng hoặc ngừng điều trị.
Đồng nhiễm vi rút viêm gan C
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời ribavirin với zidovudine do làm tăng nguy cơ thiếu máu.
U xương
- Mặc dù căn nguyên được coi là đa yếu tố (bao gồm sử dụng corticosteroid, uống rượu, ức chế miễn dịch nghiêm trọng, chỉ số khối cơ thể cao hơn), các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh HIV tiến triển hoặc tiếp xúc lâu dài với liệu pháp kháng retrovirus kết hợp. Người bệnh nên đi khám nếu thấy đau nhức xương khớp, cứng khớp hoặc vận động khó khăn.
- Thuốc Lamivudine 150mg Zidovudine 300mg không nên dùng chung với bất kỳ sản phẩm thuốc nào khác có chứa lamivudine hoặc các sản phẩm thuốc có chứa emtricitabine.
- Không khuyến cáo kết hợp lamivudine với cladribine
Rượu
Thận trọng
- Cần thận trọng khi dùng rượu với thuốc Lamivudine 150mg Zidovudine 300mg . Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Thận
Thận trọng
- Cần thận trọng khi dùng thuốc Lamivudine / Zidovundine 150mg/300mg cho những bệnh nhân bị bệnh thận. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Gan
Thận trọng
- Cần thận trọng khi dùng thuốc Lamivudine/Zidovundine 150mg/300mg cho những bệnh nhân bị bệnh gan. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
- Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở những bệnh nhân bị bệnh gan từ trung bình đến nặng.
Lái xe và vận hành máy
Không an toàn
- Lamivudine/Zidovundine có thể làm giảm sự tỉnh táo, ảnh hưởng đến thị lực của bạn hoặc khiến bạn cảm thấy buồn ngủ và chóng mặt. Đừng lái xe nếu những triệu chứng này xảy ra.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)
- US FDA Pregnancy Category: B3
US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)
- US FDA Pregnancy Category: C
Phụ nữ mang thai
Hỏi ý kiến bác sĩ
- Lamivudine/Zidovundine 150mg/300mg có thể không an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai. Mặc dù có những nghiên cứu hạn chế ở người, các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra những tác động có hại đối với thai nhi đang phát triển. Bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn trước khi kê đơn cho bạn. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Phụ nữ cho con bú
Không an toàn
- Tránh cho con bú sữa mẹ; nguy cơ lây truyền HIV sau sinh mặc dù HIV từ mẹ dựa trên dữ liệu trên người
Dược lực học/Cơ chế hoạt động
- Lamivudine và zidovudine là các chất tương tự nucleoside có hoạt tính chống lại HIV. Ngoài ra, lamivudine có hoạt tính chống lại vi rút viêm gan B (HBV). Cả hai sản phẩm thuốc đều được chuyển hóa nội bào thành dạng hoạt chất của chúng, tương ứng là lamivudine 5′-triphosphate (TP) và zidovudine 5′-TP. Các phương thức hoạt động chính của chúng như là chất kết thúc chuỗi của quá trình phiên mã ngược của virus. Lamivudine-TP và zidovudine-TP có hoạt tính ức chế chọn lọc chống lại sự sao chép của HIV-1 và HIV-2 trong ống nghiệm ; lamivudine cũng có hoạt tính chống lại các chủng HIV phân lập trên lâm sàng kháng zidovudine. Không có tác dụng đối kháng trong ống nghiệmđược thấy với lamivudine và các thuốc kháng retrovirus khác (các thuốc đã được thử nghiệm: abacavir, didanosine và nevirapine). Không thấy tác dụng đối kháng in vitro với zidovudine và các thuốc kháng retrovirus khác (các thuốc đã thử nghiệm: abacavir, didanosine và interferon alpha).
Dược động học
Hấp thu
- Lamivudine và zidovudine được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của lamivudine đường uống ở người lớn bình thường là từ 80–85% và đối với zidovudine là 60–70%.
- Một nghiên cứu tương đương sinh học so sánh sự kết hợp lamivudine / zidovudine với lamivudine 150 mg và viên nén zidovudine 300 mg uống cùng nhau. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ và mức độ hấp thu cũng đã được nghiên cứu. Lamivudine / Zidovudine được chứng minh là tương đương sinh học với lamivudine 150 mg và zidovudine 300 mg được dùng dưới dạng viên nén riêng biệt, khi dùng cho người đói.
- Sau khi dùng kết hợp lamivudine / zidovudine liều duy nhất ở người tình nguyện khỏe mạnh, giá trị trung bình (CV) lamivudine và zidovudine C tối đa lần lượt là 1,6 µg / ml (32%) và 2,0 µg / ml (40%), và các giá trị tương ứng cho AUC là Tương ứng là 6,1 µg h / ml (20%) và 2,4 µg h / ml (29%). Giá trị trung bình (khoảng) lamivudine và zidovudine t max lần lượt là 0,75 (0,50-2,00) giờ và 0,50 (0,25-2,00) giờ. Mức độ hấp thu lamivudine và zidovudine (AUC∞) và ước tính thời gian bán thải sau khi dùng lamivudine / zidovudine với thức ăn là tương tự khi so sánh với người lúc đói, mặc dù tốc độ hấp thu (C max, t max) đã bị chậm lại. Dựa trên những dữ liệu này, Lamivudine / Zidovudine Mylan có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không.
- Việc sử dụng viên nén đã nghiền nhỏ với một lượng nhỏ thức ăn hoặc chất lỏng bán rắn sẽ không ảnh hưởng đến chất lượng dược phẩm và do đó sẽ không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Kết luận này dựa trên dữ liệu hóa lý và dược động học với giả định rằng bệnh nhân nghiền nát và chuyển 100% viên thuốc và uống ngay lập tức.
Phân bổ
- Các nghiên cứu tiêm tĩnh mạch với lamivudine và zidovudine cho thấy thể tích phân bố biểu kiến trung bình lần lượt là 1,3 và 1,6 l / kg. Lamivudine thể hiện dược động học tuyến tính trong phạm vi liều điều trị và thể hiện sự gắn kết hạn chế với albumin protein huyết tương chính (<36% albumin huyết thanh in vitro ). Liên kết với protein huyết tương của Zidovudine là 34% đến 38%. Các tương tác liên quan đến dịch chuyển vị trí liên kết không được dự đoán với Lamivudine / Zidovudine Mylan. Dữ liệu cho thấy lamivudine và zidovudine thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương (CNS) và đến dịch não tủy (CSF). Tỷ lệ trung bình của nồng độ dịch não tủy / huyết thanh lamivudine và zidovudine 2-4 giờ sau khi uống lần lượt là khoảng 0,12 và 0,5. Mức độ thâm nhập thực sự của lamivudine lên thần kinh trung ương và mối quan hệ của nó với bất kỳ hiệu quả lâm sàng nào vẫn chưa được biết.
Chuyển hóa
- Chuyển hóa lamivudine là một con đường thải trừ nhỏ. Lamivudine được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua thận. Khả năng tương tác thuốc chuyển hóa với lamivudine thấp do mức độ chuyển hóa qua gan nhỏ (5-10%) và gắn kết với huyết tương thấp. 5′-glucuronid của zidovudine là chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu, chiếm khoảng 50–80% liều dùng được thải trừ qua thận. 3′-amino-3′-deoxythymidine (AMT) đã được xác định là chất chuyển hóa của zidovudine sau khi dùng thuốc tiêm tĩnh mạch.
Thải trừ
- Thời gian bán thải của lamivudine quan sát được là 5 đến 7 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là khoảng 0,32 l / h / kg, với độ thanh thải chủ yếu qua thận (> 70%) qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ. Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận cho thấy việc thải trừ lamivudine bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận. Cần giảm liều đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤50 ml / phút (xem phần 4.2).
- Từ các nghiên cứu với zidovudine tiêm tĩnh mạch, thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương là 1,1 giờ và độ thanh thải toàn thân trung bình là 1,6 l / h / kg. Độ thanh thải của zidovudine ở thận được ước tính là 0,34 l / h / kg, cho thấy sự lọc ở cầu thận và sự bài tiết tích cực ở ống thận của thận. Nồng độ của zidovudine tăng lên ở bệnh nhân suy thận tiến triển.
Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)
J05AR01-Lamivudine-Zidovudine
- J05AR – Thuốc chống virus HIV dạng kết hợp
- J05A – THUỐC CHỐNG VIRUS TRỰC TIẾP
- J05 – THUỐC CHỐNG VIRUS HỆ THỐNG
- J – THUỐC KHÁNG KHUẨN HỆ THỐNG
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Để lại bình luận