Thuốc kháng virus Mylan Lamivudine 150mg chỉ định điều trị nhiễm HIV.
- Nhà sản xuất: Mylan
- Tên thuốc gốc: Epivir
- Trình bày/Đóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên
- Số đăng ký: VN-20650-17
- Sản xuất tại: Ấn độ
Thành phần
Thành phần/Hàm lượng
- Lamivudine: 150mg
Thành phần tá dược:
Lõ viên nén: Cellulose vi tinh thể, Sodium starch glycolate (Type A), Magnesium stearate. Tá dược bao phim: Hypromellose, Titanium dioxide, Propylene glycol
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Mylan Lamivudine 150mg được chỉ định như một phần của liệu pháp phối hợp thuốc kháng vi-rút để điều trị người lớn và trẻ em bị nhiễm vi-rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Cách dùng thuốc Lamivudine 150mg
- Dùng đường uống, sau khi ăn.
Liều dùng thuốc Lamivudine 150mg
Liệu pháp này nên dùng theo đơn của bác sĩ có kinh nghiệm điều trị HIV
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi
- Liều khuyến cáo của Lamivudine là 300mg/ngày. Có thể uống 150mg hai lần 1 ngày hay 300mg một lần 1 ngày. Viên nén 300mg chỉ phù hợp với phác đồ 1 lần 1 ngày.
- Những bệnh nhân chuyển sang phác đồ 1 lần 1 ngày nên khởi đầu bằng cách uống 2 lần 150mg trong 1 ngày đầu, sau đó là 300mg 1 lần 1 ngày vào buổi sáng ngày tiếp theo. Nếu muốn theo phác đồ 1 lần 1 ngày vào buổi chiều, chỉ uống 1 liều 150mg vào buổi sáng đầu tiên, tiếp theo là 300mg vào buổi chiều. Khi chuyển trở lại phác đồ hai lần một ngày, bệnh nhân nên uống đủ liều điều trị của ngày cuối cùng và khởi đầu phác đồ 2 lần 150mg vào buổi sáng tiếp theo
Trẻ em
- Từ 3 tháng – < 12 tuổi: 4mg/kg, 2 lần 1 ngày tới tối đa là 300mg/ngày
- < 3 tháng tuổi: những dữ liệu hạn chế còn chưa đủ để đề nghị liều khuyến cáo đặc hiệu
Có thể dùng cùng hay không cùng thức ăn
Suy thận
- Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, nồng độ lamivudine tăng do độ thanh thải giảm. Vì thế nên điều chỉnh liều dùng, bằng cách sử dụng dung dịch uống thay cho viên nén Lamivudine, cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giảm xuống dưới 30ml/phút
Liều khuyến cáo cho người lớn và trẻ em > 12 tuổi
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Liều khởi đầu Liều duy trì
- ≥ 50 150mg 150mg x 2 lần/ngày
- 30 – < 50 150mg 150mg x 1 lần/ngày
- < 30 Khi cần dùng những liều thấp hơn 150mg nên sử dụng dung dịch uống
Không có dữ liệu về việc sử dụng lamivudine ở trẻ em suy thận. Dựa trên giả định rằng độ thanh thải creatinin và thanh thải lamivudine ở trẻ em có tương quan với nhau tương tự như ở người lớn, khuyến cáo liều dùng cho trẻ em suy thận cũng phải được điều chỉnh giảm dựa trên độ thanh thải creatinin theo tỷ lệ như đối với người lớn
Liều khuyến cáo cho trẻ từ 3 tháng đến 12 năm tuổi:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Liều khởi đầu/Liều duy trì
- ≥ 50 4mg/kg 4mg/kg x 2 lần/ngày
- 30 – < 50 4mg/kg 4mg/kg x 1 lần/ngày
- 15 – < 30 4mg/kg 2.6mg/kg x 1 lần/ngày
- 5 – < 15 4 mg/kg 1.3mg/kg x 1 lần/ngày
- < 5 1.3mg/kg 0.7mg/kg x 1 lần/ngày
Suy gan
- Dữ liệu có được ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình đến nặng cho thấy tính chất dược động học của lamivudine không bị ảnh hưởng đáng kể của tình trạng suy chức năng gan. Dựa trên những dữ liệu này, điều chỉnh liều là không cần thiết trừ khi có kèm theo tình trạng suy thận
Quá liều
Triệu chứng
- Sử dụng lamivudine ở mức liều rất cao trong các nghiên cứu cấp tính trên động vật không gây độc cho cơ quan nào. Dữ liệu hạn chế có sẵn về hậu quả của việc uống quá liều cấp tính ở người. Không có trường hợp tử vong nào xảy ra và các bệnh nhân đã hồi phục. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cụ thể nào được xác định sau khi dùng quá liều như vậy.
Xử trí
- Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn theo yêu cầu. Vì lamivudine có thể thẩm tách được, nên thẩm tách máu liên tục có thể được sử dụng trong điều trị quá liều, mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.
Quên liều
- Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
- Lấy thêm thuốc của bạn trước khi bạn hết thuốc hoàn toàn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Thuốc Mylan Lamivudine 150mg chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với Lamivudine hay bất kì thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong quá trình điều trị HIV bằng viên nén lamivudine. Còn chưa rõ nhiều tác dụng trong đó là do viên nén lamivudine hay do các thuốc được dùng đồng thời hay là hậu quả của việc nhiễm bệnh.
Những tác dụng bất lợi được coi là có khả năng liên quan tới quá trình điều trị được liệt kê dưới đây theo hệ thống các cơ quan trong cơ thể và tần suất.
Hay gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), không thường gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000)
Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
- Không thường gặp: giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai đôi khi có trường hợp nặng), giảm tiểu cầu
- Rất hiếm: nguyên hồng cầu không trưởng thành
Các rối loạn hệ thần kinh
- Thường gặp: đau đầu, mất ngủ
- Rất hiếm: đã có báo cáo về các trường hợp rối loạn thần kinh ngoại biên (dị cảm)
Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất
- Thường gặp: ho, hội chứng mũi
Các rối loạn đường tiêu hóa
- Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng hay chuột rút, tiêu chảy
- Hiếm gặp: tăng amylase huyết thanh, đã có báo cáo viêm tụy
Các rối loạn về gan mật
- Không thường gặp: tăng men gan (AST, ALT) tạm thời
- Hiếm gặp: viêm gan
Các rối loạn về da và mô dưới da
- Thường gặp: ban đỏ, rụng tóc
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Thường gặp: viêm khớp, rối loạn cơ
- Hiếm gặp: tiêu cơ vân
Các rối loạn toàn thân
- Thường gặp: mệt mỏi, khó chịu, sốt
- Đã có báo cáo về các trường hợp nhiễm acid lactic, đôi khi tử vong, thường kèm theo phì đại gan và gan nhiễm mỡ nặng xảy ra khi dùng các chất đồng đẳng nucleoside
Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có kèm theo tình trạng tái phân bố mỡ trong cơ thể (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gồm giảm mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt, tăng mỡ bụng và ngực, tăng kích thước ngực và tích mỡ vùng cổ vai (bướu trâu)
Liệu pháp kháng virus kết hợp có kèm theo bất thường chuyển hóa như tăng triglyceride máu, tăng cholesterol máu, đề kháng với insulin, tăng glucose máu và tăng lactat máu
Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng vào giai đoạn bắt đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART) có thể xuất hiện phản ứng viêm đối với các nhiễm khuẩn cơ hội có hay không có triệu chứng
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Khả năng có tương tác trong chuyển hóa là thấp do mức độ chuyển hóa và sự gắn kết với protein huyết tương thấp và hầu hết thuốc thải trừ qua thận.
- Nồng độ Cmax của zidovudine tăng vừa phải (28%) khi được dùng kết hợp với lamivudine, tuy nhiên mức độ phơi nhiễm toàn diện (AUC) không thay đổi đáng kể. Zidovudine không tác động đến dược động học của lamivudine. Cần tính đến khả năng tương tác với các thuốc khác khi được sử dụng đồng thời, đặc biệt các thuốc có đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ (ví dụ trimethoprim). Các thuốc khác (ví dụ như ranitidine, cimetidin) được thải trừ chỉ 1 phần theo cơ chế này và không thấy có tương tác với lamivudine. Những chất đồng đẳng nucleoside (ví dụ didanosine và zalcitabine) cũng giống như zidovudine, không bị thải trừ theo cơ chế này và dường như không tương tác với lamivudine.
- Uống trimethoprim 160mg / sulphamethoxazole 800mg mỗi ngày làm tăng 40% mức độ phơi nhiễm với lamivudine, do tác động của thành phần trimethoprim, thành phần sulphamethoxazole không có tương tác gì. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần thiết phải điều chỉnh liều lamivudine. Lamivudine không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim hay sulphamethoxazole. Khi dùng kết hợp, các bệnh nhân nên được giám sát về lâm sàng. Tránh kết hợp lamivudine với co – trimoxazole liều cao để điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) và nhiễm toxoplasmosis
- Chuyển hóa lamivudine không liên quan đến CYP3A, do đó không có tương tác với các thuốc được chuyển hóa bằng hệ thống này. Không khuyến cáo dùng đồng thời lamivudine với việc truyền tĩnh mạch ganciclovir hay foscarnet
- Lamivudine và zalcitabine có thể ức chế sự phosphoryl hóa trong tế bào của nhau. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng kết hợp viên nén lamivudine và zalcitabine
Chỉ số theo dõi
- Nhiễm HIV (thanh thiếu niên hoặc người lớn): Huyết thanh viêm gan B. HBsAg lúc bắt đầu điều trị; Chỉ số Creatinine (Cr) ban đầu, 2-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều, sau đó mỗi 3-6 tháng; Xét nghiệm chức năng gan (LFTs) lúc ban đầu, 2-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều, sau đó mỗi 3-6 tháng, theo dõi thêm sau đó nếu đồng nhiễm HBV, theo dõi tiếp trong vài tháng sau khi ngừng điều trị.
- Nhiễm HIV (trẻ em): Huyết thanh học viêm gan B. HBsAg lúc ban đầu; Chỉ số Creatinine (Cr) ban đầu, sau đó mỗi 3-6 tháng; Xét nghiệm chức năng gan (LFTs) lúc ban đầu, sau đó mỗi 3-4 tháng, theo dõi thêm sau đó nếu đồng nhiễm HBV, theo dõi tiếp trong vài tháng sau khi ngừng điều trị.
- Nhiễm viêm gan B: Chỉ số Creatinine (Cr) ban đầu; Xét nghiệm chức năng gan (LFTs) trong vài tháng sau khi ngừng điều trị.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Không nên dùng Lamivudine để điều trị đơn độc
Suy thận
- Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, thời gian ban thải pha cuối của Lamivudine tăng do độ thanh thải giảm, vì thế nên điều chỉnh liều dùng
- Phác đồ 1 lần/ngày (300mg một lần 1 ngày): 1 nghiên cứu lâm sàng đã khẳng định hiệu quả của phác đồ uống viên nén Lamivudine một lần 1 ngày không kém hơn so với phác đồ hai lần 1 ngày. Kết quả điều trị này thu được từ nhóm bệnh nhân chưa từng điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, chủ yếu bao gồm những bệnh nhân nhiễm HIV chưa có biểu hiện lâm sàng (CDC mức độ A)
- Phác đồ điều trị kết hợp 3 thuốc nucleoside: có những báo cáo về tỷ lệ thất bại cao trong diệt virus và sự xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn sớm khi lamivudine được kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate và abacavir cũng như kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate và didanosine trong phác đồ 1 lần một ngày
Nhiễm khuẩn cơ hội
- Những bệnh nhân đang uống viên nén Lamivudine hay bất kì thuốc kháng retrovirus nào khác cũng vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và những biến chứng khác của tình trạng nhiễm HIV, và vì vậy nên được các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới HIV theo dõi chặt chẽ về lâm sàng
Sự lan truyền của HIV
- Các bệnh nhân phải được khuyên rằng các liệu pháp điều trị kháng retrovirus hiện thời, kể cả lamivudine, không được chứng minh là có khả năng phòng ngừa được nguy cơ lan truyền virus HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hay truyền máu
Cần tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp
Viêm tụy
- Các trường hợp viêm tụy đã xuất hiện nhưng hiếm. Tuy nhiên, hiện chưa rõ liệu những trường hợp này có nguyên nhân do phương pháp điều trị HIV hay do bệnh có liên quan đến HIV. Nên ngừng ngay việc điều trị bằng viên nén lamivudine nếu các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hay các bất thường về chỉ số xét nghiệm báo hiệu xuất hiện tình trạng viêm tụy
Nhiễm acid lactic
- Nhiễm acid lactic và phì đại gan có kèm theo nhiễm mỡ đã được báo cáo khi dùng các chất đồng đẳng nucleosid. Những triệu chứng sớm (tăng lactat máu triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó ở không đặc trưng, giảm ngon miệng, sút cân, triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hay sâu) hay các triệu chứng thần kinh (bao gồm cả yếu vận động).
- Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể kèm theo viêm tụy, suy gan, hay suy thận.
- Nhiễm acid lactic thường xuất hiện sau 1 tháng điều trị.
- Nên ngừng điều trị bằng các chất đồng đẳng nucleosid nếu có xuất hiện các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm acid lactic/ toan chuyển hóa, phì đại gan tiến triển, hay nồng độ aminotransferase tăng cao nhanh chóng.
- Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc đồng đẳng nucleosid cho bất kì bệnh nhân nào (đặc biệt là những phụ nữ béo phì) bị phì đại gan, viêm gan hay các yếu tố nguy cơ rõ ràng khác đối với các bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm cả 1 số thuốc đang sử dụng và cồn). Những bệnh nhân đồng thời bị viêm gan C và được điều trị bằng alpha interferon và ribavirin có thể là những đối tượng có nguy cơ cao.
- Những bênh nhân có nguy cơ cao cần được theo dõi chặt chẽ
Suy chức năng ty thể
- Các nucleoside và các đồng đẳng nucleoside được chứng minh trong ống nghiệm và trong cơ thể làm tổn hại ty thể ở các mức độ khác nhau. Đã có các báo cáo về suy chức năng ty thể ở các trẻ em HIV âm tính phơi nhiễm trong bào thai và/hay sau khi sinh với các đồng đẳng nucleoside. Các phản ứng bất lợi chính được ghi nhận là các rối loạn huyết học (thiếu máu, thiếu bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lactate máu, tăng lipase máu). Những tình trạng này thường chỉ tạm thời. Một số rối loạn về thần kinh khởi phát muộn đã được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, cư xử bất thường). Hiện vẫn còn chưa biết những rối loạn về thần kinh này là tạm thời hay kéo dài. Bất kì trẻ em nào phơi nhiễm từ trong bào thai với các nucleoside và các đồng đẳng nucleoside, kể cả những trẻ em HIV âm tính, đều phải được theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm, và nên thăm dò đầy đủ về khả năng rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có các triệu chứng liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng tới khuyến cáo quốc gia hiện nay về việc sử dụng các thuốc kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để ngăn ngừa lây truyền HIV dọc
Loạn dưỡng mỡ
- Các liệu pháp kháng retrovirus kết hợp thường kèm theo tình trạng phân bố lại mỡ trong cơ thể (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV. Hậu quả lâu dài của các tình trạng này hiện còn chưa được biết rõ. Các kiến thức về cơ chế còn chưa đầy đủ. Có giả thuyết rằng có mối liên hệ giữa tình trạng tích mỡ nội tạng với các chất ức chế protease (PIs) và tình trạng teo mô mỡ với các chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs). Nguy cơ loạn dưỡng mỡ cao hơn thường gặp kèm theo các yếu tố riêng như tuổi cao, và các yếu tố liên quan đến thuốc như thời gian điều trị kháng retrovirus dài hơn và các rối loạn chuyển hóa kèm theo. Khám lâm sàng nên bao gồm cả đánh giá các dấu hiệu thực thể của hiện tượng tái phân bố mỡ. Cần nghĩ đến việc xác định mỡ và glucose trong huyết thanh lúc đói. Các rối loạn mỡ cần được kiểm soát thích hợp về lâm sàng.
Hội chứng phục hồi hệ miễn dịch
- Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng vào lúc khởi đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART), phản ứng viêm có thể xuất hiện đối với các tác nhân gây bệnh cơ hội có hay không có triệu chứng, và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng, hay làm trầm trọng thêm các triệu chứng đã có. Đặc biệt, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hay tháng đầu tiên điều trị. Những ví dụ của các phản ứng này là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium rộng và/hay khu trú, và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kì triệu chứng viêm nào cũng phải được đánh giá và điều trị nếu cần
Bệnh gan
- Các bệnh nhân bị viêm gan B hay C mãn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ cao hơn hay gặp các tác dụng bất lợi về gan nặng và có thể gây tử vong. Trong trường hợp bị đồng thời viêm gan B hay C, hãy tham khảo thêm những thông tin liên quan của các sản phẩm này
- Nếu ngừng uống viên nén lamivudine ở bệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus viêm gan B, nên giám sát định kỳ các phép thử chức năng gan và ghi lại tình trạng sao chép củ HBV, vì việc ngừng lamivudine có thể gây ra tình trạng viêm gan cấp nghiêm trọng.
- Các bệnh nhân đã bị suy chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan thể hoạt động mãn tính, có tần suất gặp các bất thường về chức năng gan cao hơn trong quá trình điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp, và cần được giám sát theo thực hành chuẩn. Nếu có bất kì dấu hiệu xấu đi nào của các bệnh về gan ở những bệnh nhân này, cần ngừng tạm thời hay vĩnh viễn liệu pháp điều trị này.
Rượu
Thận trọng
- Cần thận trọng khi dùng đồ uống có cồn với thuốc Lamivudine 150mg. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Thận
Thận trọng
- Thuốc Lamivudine 150mg nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh thận. Có thể cần điều chỉnh liều. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Gan
An toàn nếu được chỉ định
- Lamivudine 150mg an toàn để sử dụng cho những bệnh nhân bị bệnh gan. Được khuyến cao không điều chỉnh liều.
Lái xe và vận hành máy
An toàn nếu được chỉ định
- Lamivudine 150mg thường không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bạn.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)
- US FDA Pregnancy Category: B3
US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)
- US FDA Pregnancy Category: Không được chỉ định.
Phụ nữ mang thai
Hỏi ý kiến bác sĩ
- Lamivudine 150mg có thể không an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai. Mặc dù có những nghiên cứu hạn chế ở người, các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra những tác động có hại đối với thai nhi đang phát triển. Bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn trước khi kê đơn cho bạn. Xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Phụ nữ cho con bú
Không an toàn
- Lamivudine 150mg có thể an toàn để sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Dữ liệu hạn chế về con người cho thấy rằng thuốc không gây ra bất kỳ rủi ro đáng kể nào đối với em bé.Tuy nhiên, khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV không cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.
Dược lực học/Cơ chế hoạt động
- Lamivudine là một chất tương tự nucleoside có hoạt tính chống lại vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và vi rút viêm gan B (HBV). Nó được chuyển hóa nội bào thành gốc hoạt động, lamivudine 5′-triphosphate. Phương thức hoạt động chính của nó là như một chất kết thúc chuỗi của quá trình phiên mã ngược của virus. Triphosphat có hoạt tính ức chế chọn lọc chống lại sự sao chép của HIV-1 và HIV-2 trong ống nghiệm, nó cũng có hoạt tính chống lại các chủng HIV phân lập lâm sàng kháng zidovudine. Không thấy tác dụng đối kháng in vitro với lamivudine và các thuốc kháng retrovirus khác (các thuốc đã thử nghiệm: abacavir, didanosine, nevirapine và zidovudine).
Dược động học
Hấp thu
- Lamivudine được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và sinh khả dụng của lamivudine đường uống ở người lớn thường từ 80 đến 85%. Sau khi uống, thời gian trung bình (t max ) đến nồng độ tối đa trong huyết thanh (C max ) là khoảng một giờ. Dựa trên dữ liệu thu được từ một nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, với liều điều trị 150 mg x 2 lần / ngày, trung bình (CV) trạng thái ổn định C tối đa và C tối thiểu của lamivudine trong huyết tương là 1,2 µg / ml (24%) và 0,09 µg / ml (27%), tương ứng. AUC trung bình (CV) trong khoảng thời gian dùng thuốc 12 giờ là 4,7 µg.h / ml (18%). Ở liều điều trị 300 mg x 1 lần / ngày, trung bình (CV) trạng thái ổn định C max , C minvà AUC trong 24h lần lượt là 2,0 µg / ml (26%), 0,04 µg / ml (34%) và 8,9 µg.h / ml (21%).
- Viên nén 150 mg là tương đương sinh học và liều lượng tương đương với viên nén 300 mg đối với AUC ∞ , C max và t max .
- Sử dụng công thức viên nén đã được chứng minh là tương đương sinh học với dung dịch uống đối với AUC ∞ và C max ở người lớn.
- Sự khác biệt về khả năng hấp thụ đã được quan sát thấy giữa quần thể người lớn và trẻ em (xem Quần thể đặc biệt).
- Sử dụng đồng thời lamivudine với thức ăn làm chậm t max và C max thấp hơn (giảm 47%). Tuy nhiên, mức độ (dựa trên AUC) của lamivudine được hấp thụ không bị ảnh hưởng.
Phân bố
- Từ các nghiên cứu tiêm tĩnh mạch, thể tích phân phối trung bình là 1,3 l / kg. Thời gian bán thải quan sát được là 5 đến 7 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là khoảng 0,32 l / h / kg, với độ thanh thải chủ yếu qua thận (> 70%) qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ.
- Lamivudine thể hiện dược động học tuyến tính trong phạm vi liều điều trị và cho thấy sự gắn kết hạn chế với albumin protein huyết tương chính (<16% – 36% đối với các nghiên cứu in vitro albumin huyết thanh ).
- Dữ liệu hạn chế cho thấy lamivudine thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương và đến dịch não-tủy sống (CSF). Tỷ lệ trung bình CSF / nồng độ lamivudine huyết thanh 2-4 giờ sau khi uống là khoảng 0,12. Mức độ thâm nhập thực sự hoặc mối quan hệ với bất kỳ hiệu quả lâm sàng nào vẫn chưa được biết.
Chuyển hóa
- Dạng hoạt động, lamivudin triphosphat nội bào, có thời gian bán thải cuối kéo dài trong tế bào (16 đến 19 giờ), so với thời gian bán thải lamivudin trong huyết tương (5 đến 7 giờ). Ở 60 tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh, lamivudine 300 mg x 1 lần / ngày đã được chứng minh là tương đương về mặt dược động học ở trạng thái ổn định với lamivudin 150 mg x 2 lần / ngày đối với triphosphat nội bào AUC 24 và C max .
- Lamivudine được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua thận. Khả năng tương tác chuyển hóa của lamivudine với các sản phẩm thuốc khác là thấp do mức độ chuyển hóa ở gan nhỏ (5-10%) và liên kết với protein huyết tương thấp.
Thải trừ
- Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận cho thấy việc thải trừ lamivudine bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận. Chế độ liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 50 ml / phút được trình bày trong phần liều lượng.
- Tương tác với trimethoprim, một thành phần của co-trimoxazole, làm tăng 40% phơi nhiễm lamivudine ở liều điều trị. Điều này không cần điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân cũng bị suy thận. Cần đánh giá cẩn thận việc sử dụng co-trimoxazole với lamivudine ở bệnh nhân suy thận.
Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)
J05AF05-Lamivudine
- J05AF — Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid/nucleotid
- J05A — THUỐC CHỐNG VIRUS TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP
- J05 — THUỐC CHỐNG VIRUS HỆ THỐNG
- J — THUỐC KHÁNG KHUẨN HỆ THỐNG
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Leave a reply